Tiên lượng thấp là gì? Các công bố khoa học về Tiên lượng thấp

Tiên lượng thấp là dự đoán không khả quan về diễn biến bệnh lý của bệnh nhân, thường áp dụng trong trường hợp ung thư giai đoạn cuối hoặc biến chứng y học cấp cứu. Yếu tố ảnh hưởng bao gồm tuổi tác, giới tính, tiền sử bệnh lý, và phong cách sống. Khi tiên lượng thấp, mục tiêu từ điều trị khỏi bệnh chuyển sang chăm sóc giảm nhẹ, tập trung cải thiện chất lượng cuộc sống. Điều này giúp bác sĩ và gia đình chuẩn bị tâm lý và định hướng kế hoạch điều trị tốt hơn, mặc dù tiên lượng không luôn chính xác.

Tiên Lượng Thấp: Khái Niệm và Ý Nghĩa

Trong các lĩnh vực như y tế, tiên lượng thấp thường được hiểu là sự dự đoán không khả quan về diễn biến tương lai của một bệnh lý hoặc tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Thuật ngữ này có thể được áp dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau, từ bệnh ung thư giai đoạn cuối đến các biến chứng nặng trong y học cấp cứu.

Ứng Dụng của Tiên Lượng Thấp trong Y Tế

Tiên lượng thấp thường được bác sĩ sử dụng khi các dấu hiệu lâm sàng cho thấy khả năng sống sót hoặc cải thiện sức khỏe của bệnh nhân là rất thấp. Điều này có thể do nhiều yếu tố bao gồm:

  • Tình trạng bệnh lý ở giai đoạn muộn hoặc không thể điều trị hiệu quả.
  • Phản ứng kém đối với các phương pháp điều trị hiện có.
  • Các bệnh lý nền làm giảm khả năng hồi phục của bệnh nhân.

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tiên Lượng Thấp

Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến tiên lượng của một tình trạng. Một số yếu tố chính bao gồm:

  • Độ tuổi và giới tính: Một số bệnh lý có tiên lượng xấu hơn ở một số nhóm tuổi hoặc giới tính nhất định.
  • Tiền sử bệnh lý: Các bệnh lý nền hoặc tiền sử bệnh nghiêm trọng có thể tác động tới khả năng hồi phục.
  • Tình trạng lâm sàng hiện tại: Mức độ tiến triển của bệnh tại thời điểm chẩn đoán có thể quyết định tiên lượng.
  • Phong cách sống: Các yếu tố như khả năng đáp ứng điều trị, thói quen sinh hoạt và chế độ dinh dưỡng cũng đóng vai trò quan trọng.

Tác Động Của Tiên Lượng Thấp Đối Với Quyết Định Điều Trị

Khi đối mặt với tiên lượng thấp, các chuyên gia y tế thường phải đưa ra những quyết định khó khăn về kế hoạch điều trị. Trong nhiều trường hợp, mục tiêu chuyển từ điều trị khỏi bệnh sang chăm sóc giảm nhẹ, tập trung vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Điều này có thể bao gồm:

  • Giảm thiểu triệu chứng đau đớn và khó chịu.
  • Đảm bảo chế độ dinh dưỡng và chăm sóc tâm lý tốt nhất có thể.
  • Hỗ trợ tinh thần cho bệnh nhân và gia đình.

Kết Luận

Tiên lượng thấp là một khía cạnh quan trọng trong quá trình chăm sóc sức khỏe, giúp định hướng cho các quyết định lâm sàng và kế hoạch điều trị. Mặc dù không phải lúc nào tiên lượng cũng chính xác, nó vẫn là công cụ hữu ích để hỗ trợ các bác sĩ và gia đình bệnh nhân trong việc chuẩn bị cho tương lai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tiên lượng thấp":

Kết quả thụ tinh ống nghệm của nhóm bệnh nhân “tiên lượng thấp” theo phân loại POSEIDON
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 4 - Trang 69 - 75 - 2018
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn khi điều trị thụ tinh ống nghiệm của các bệnh nhân tiên lượng thấp theo phân loại POSEIDON. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện trên các bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm được chẩn đoán là tiên lượng thấp theo phân loại POSEIDON (I, II, III, IV), từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016 tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức. Các trường hợp không chọc hút noãn và xin noãn bị loại khỏi nghiên cứu. Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phân loại theo POSEIDON về các đặc điểm cơ bản và đáp ứng buồng trứng. Tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn sau khi sử dụng toàn bộ phôi từ một chu kỳ KTBT của nhóm I là 28,2%, nhóm II là 18,9%, nhóm III là 11,9% và nhóm IV là 16,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phân loại với P < 0,001. Kết luận: Nghiên cứu bước đầu ghi nhận khả năng phân loại của tiêu chuẩn POSEIDON khá tốt ở đặc điểm đáp ứng buồng trứng và kết quả thai của nhóm bệnh nhân có “tiên lượng thấp”. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu tiến cứu tiếp theo nhằm đưa ra các chiến lược điều trị cá thể hóa, cải thiện cơ hội thành công cho nhóm bệnh nhân tiên lượng thấp này.
#phân loại POSEIDON #đáp ứng kém #tiên lượng thấp #tỷ lệ thai diễn tiến #thụ tinh ống nghiệm.
Kết quả thụ tinh ống nghệm của nhóm bệnh nhân “tiên lượng thấp” theo phân loại POSEIDON
Tạp chí Phụ Sản - Tập 17 Số 1 - Trang 68 - 74 - 2019
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn khi điều trị thụ tinh ống nghiệm của các bệnh nhân tiên lượng thấp theo phân loại POSEIDON. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện trên các bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm được chẩn đoán là tiên lượng thấp theo phân loại POSEIDON (I, II, III, IV), từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016 tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức. Các trường hợp không chọc hút noãn và xin noãn bị loại khỏi nghiên cứu. Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phân loại theo POSEIDON về các đặc điểm cơ bản và đáp ứng buồng trứng. Tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn sau khi sử dụng toàn bộ phôi từ một chu kỳ KTBT của nhóm I là 28,2%, nhóm II là 18,9%, nhóm III là 11,9% và nhóm IV là 16,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phân loại với P < 0,001. Kết luận: Nghiên cứu bước đầu ghi nhận khả năng phân loại của tiêu chuẩn POSEIDON khá tốt ở đặc điểm đáp ứng buồng trứng và kết quả thai của nhóm bệnh nhân có “tiên lượng thấp”. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu tiến cứu tiếp theo nhằm đưa ra các chiến lược điều trị cá thể hóa, cải thiện cơ hội thành công cho nhóm bệnh nhân tiên lượng thấp này.
#phân loại POSEIDON #đáp ứng kém #tiên lượng thấp #tỷ lệ thai diễn tiến #thụ tinh ống nghiệm.
Cam kết hoàn tiền: Giúp đỡ nhà bán lẻ chất lượng thấp Dịch bởi AI
Management Science - Tập 58 Số 8 - Trang 1521-1524 - 2012

Tài liệu hiện có, dựa trên lý thuyết tín hiệu, đề xuất rằng các cam kết hoàn tiền (MBGs) sẽ được các công ty chất lượng cao sử dụng, trong đó chất lượng cao được định nghĩa là khả năng trả lại sản phẩm thấp. Tuy nhiên, trong thế giới ngày nay, các cam kết hoàn tiền rất phổ biến trong số các nhà bán lẻ lớn, ngay cả khi khả năng trả lại sản phẩm dao động rất lớn giữa họ. Để hiểu hiện tượng này, chúng tôi khám phá một môi trường cạnh tranh giữa các nhà bán lẻ chất lượng cao và chất lượng thấp, nơi mà người tiêu dùng hoàn toàn được thông tin và không có rủi ro, và các nhà bán lẻ nhận ra giá trị thu hồi cho các sản phẩm đã được trả lại. Khi các cam kết hoàn tiền có lãi, dưới nhu cầu liên tục, đây là trạng thái cân bằng Nash cho cả hai nhà bán lẻ để cung cấp các cam kết hoàn tiền, và nhà bán lẻ chất lượng thấp đạt lợi nhuận trong khi nhà bán lẻ chất lượng cao mất lợi nhuận so với khi không cung cấp các cam kết hoàn tiền. Ngược lại, nếu nhu cầu không liên tục, các nhà bán lẻ có thể hoạt động độc quyền trên các phân khúc thị trường tương ứng của họ, cho phép cả hai nhà bán lẻ đều có lợi từ các cam kết hoàn tiền, mặc dù nhà bán lẻ chất lượng thấp vẫn thu được nhiều lợi ích hơn.

Bài báo này đã được chấp nhận bởi J. Miguel Villas-Boas, chuyên ngành marketing.

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM DOPPLER NĂNG LƯỢNG KHỚP CỔ TAY BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Đánh giá mức độ hoạt động bệnh có vai trò quan trọng trong điều trị và theo dõi bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Mục đích: (1) Mô tả đặc điểm siêu âm Doppler năng lượng khớp cổ tay bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, (2) Xác định một số yếu tố liên quan giữa hình ảnh tổn thương khớp cổ tay trên siêu âm Doppler năng lượng với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang được thực hiện trên 103 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại khoa cơ xương khớp Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Kết quả: Mức độ tăng sinh mạch khớp cổ tay trên PDUS mức độ 1 (tăng sinh nhẹ) chiếm 58,25%, mức độ 2 (tăng sinh trung bình) là 24.27% và 7,70% ở mức độ 3 (tăng sinh mạnh). Mức độ tăng sinh mạch theo thang điểm bán định lượng trên siêu âm Doppler năng lượng khớp cổ tay bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có mối liên quan có ý nghĩa với các yếu tố phản ánh mức độ hoạt động bệnh trên lâm sàng và xét nghiệm là số khớp sưng, số khớp đau, VAS toàn thể, nồng độ CRP và các chỉ số đánh giá mức độ hoạt động bệnh thường được sử dụng là DAS28-CRP. Kết luận: Siêu âm Doppler năng lượng khớp cổ tay có thể được sử dụng như một phương pháp để đo lường mức độ hoạt động bệnh viêm khớp dạng thấp.
#viêm khớp dạng thấp #khớp cổ tay #lâm sàng #cận lâm sàng
SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI SAU PHẪU THUẬT BẰNG HEPARIN TRỌNG LƯỢNG PHÂN TỬ THẤP VÀ RIVAROXABAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: So sánh kết quả điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật bằng heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) và rivaroxaban. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 30.010 NB phẫu thuật >18 tuổi từ 1/1/2017 đến 31/9/2018 được điều trị chống đông bằng LMWH hoặc rivaroxaban. Trong đó 25479 NB dự phòng bằng LMWH và 4531 NB dự phòng bằng rivaroxaban. Kết quả nghiên cứu: Nhóm NB bị HKTM sau phẫu thuật của nhóm LMWH 0,6% (146/25479) cao hơn nhóm rivaroxaban 0,3% (15/4531) và tỉ lệ NB mắc HKTM trong 90 ngày sau ra viện của nhóm LMWH 0,5% (138/25479) cao hơn nhóm rivaroxaban 0,3% (14/4531). Có 6,2% (1585/25479) NB dự phòng LMWH có xuất hiện biến chứng xuất huyết nhiều hơn nhóm rivaroxaban có 4,5% (206/4531). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Kết luận: Rivaroxaban làm giảm tỷ lệ tái phát HKTM và không làm tăng nguy cơ xuất huyết ở BN sau phẫu thuật so với LMWH, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
#rivaroxaban #LMWH #Heparin trọng lượng phân tử thấp #surgery
Điều trị bức xạ liều thấp cho bệnh lý thể gốc chân đau: một liệu pháp rất hiệu quả với ít tác dụng phụ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 27 - Trang 1-11 - 2022
Bệnh tăng sinh gân gót là một rối loạn thoái hóa phổ biến. Các phương pháp điều trị phẫu thuật và y tế thường liên quan đến kết quả kém hoặc tỷ lệ tái phát cao. Các quan sát đã chỉ ra tác dụng tích cực của liệu pháp bức xạ. Do đó, chúng tôi muốn đánh giá hiệu quả giảm đau khi sử dụng liệu pháp bức xạ orthovolt hoặc bức xạ dựa trên cobalt cho bệnh lý tăng sinh gân gót đau và xác định đáp ứng lâu dài cũng như các thông số tiên lượng trong tình trạng này. Chúng tôi đã xác định tổng cộng 102 bệnh nhân liên tục được điều trị cho 117 mấu xương gót có triệu chứng. 59 bệnh nhân được điều trị bằng bức xạ cobalt, 31 bệnh nhân bằng liệu pháp orthovolt và 12 bệnh nhân bằng cả hai hệ thống bức xạ. Thước đo kết quả chính là sự giảm đau được ghi điểm sử dụng thang điểm Rowe đã điều chỉnh trước liệu pháp, vào cuối mỗi chuỗi điều trị cũng như sau 6 tuần. Thước đo kết quả thứ cấp là kết quả lâu dài, được đánh giá ở những bệnh nhân có thời gian theo dõi dài hơn 3 năm. Trước khi điều trị bức xạ, 61 bệnh nhân (60.4%) có điểm số 0, tức là đau mạnh rõ rệt. Tại thời điểm hoàn thành điều trị bức xạ, 3 bệnh nhân (2.7%) không còn đau (điểm số 30), trong khi 8 bệnh nhân (7.9%) vẫn còn đau nghiêm trọng (điểm số 0). 6 tuần sau khi điều trị bức xạ, 33 bệnh nhân (32.7%) không còn đau và 8 bệnh nhân (7.9%) có đau nghiêm trọng (điểm số 0), trong khi tại thời điểm thu thập dữ liệu, 74 bệnh nhân (73%) không còn đau và 1 bệnh nhân (1%) có đau mạnh (điểm số 0). Thời gian đau trước khi bắt đầu điều trị bức xạ là một yếu tố tiên lượng quan trọng (p = 0.012) cho phản ứng với điều trị. Liệu pháp bức xạ cho bệnh lý tăng sinh gân gót đau là một liệu pháp rất hiệu quả với ít tác dụng phụ, mang lại phản ứng điều trị lâu dài. Yếu tố tiên lượng duy nhất quan trọng cho phản ứng với điều trị là thời gian đau trước liệu pháp bức xạ. Việc tích hợp sớm liệu pháp bức xạ trong điều trị dường như dẫn đến giảm đau vượt trội.
#bệnh lý thể gốc chân #điều trị bức xạ #giảm đau #tiên lượng #liệu pháp bức xạ liều thấp
Biểu hiện thymidine kinase 1 (TK1) cao là yếu tố dự đoán tỷ lệ sống thấp ở bệnh nhân pT1 của ung thư biểu mô phổi tuyến Dịch bởi AI
Tumor Biology - Tập 33 - Trang 475-483 - 2011
Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát mối liên quan giữa biểu hiện thymidine kinase 1 (TK1) trong các mô u với các thông số lâm sàng và tiên lượng ở bệnh nhân mắc ung thư biểu mô phổi tuyến giai đoạn T1 (pT1). Biểu hiện TK1 được nghiên cứu bằng kỹ thuật miễn dịch hóa mô trên 80 bệnh nhân có u phổi pT1 đã được phẫu thuật cắt bỏ, theo dõi hồi cứu và theo dõi hơn 10 năm. So với bệnh nhân có biểu hiện TK1 thấp [chỉ số đánh dấu (LI) <25,0%], bệnh nhân có biểu hiện TK1 cao (LI ≥25,0%) cho thấy sự thâm nhập bạch huyết/mạch máu và sự liên quan hạch bạch huyết tăng rõ rệt, đồng thời có độ xâm lấn mô đệm và giai đoạn bệnh lý cao hơn; số lượng bệnh nhân có kích thước u từ 2,1 đến 3,0 cm cũng nhiều hơn. Tỷ lệ sống sau 5 năm và tỷ lệ tử vong trong quá trình theo dõi đối với bệnh nhân có biểu hiện TK1 cao thấp hơn đáng kể so với bệnh nhân có biểu hiện TK1 thấp. Tiên lượng của các trường hợp có độ xâm lấn mô đệm cấp độ 0, cấp độ 1 và cấp độ 2 tương tự nhau và tốt hơn so với các trường hợp có độ xâm lấn cấp độ 3. Ở những bệnh nhân có độ xâm lấn mô đệm cấp độ 3, tỷ lệ sống 5 năm và tỷ lệ tử vong trong quá trình theo dõi thấp hơn đáng kể cho bệnh nhân có TK1 cao so với bệnh nhân có TK1 thấp. Phân tích đơn biến cho thấy độ xâm lấn mô đệm và biểu hiện TK1 là những yếu tố tiên lượng đáng kể, trong khi trong phân tích đa biến, biểu hiện TK1 và giai đoạn u được xác định là các yếu tố tiên lượng độc lập, nhưng không phải độ xâm lấn mô đệm. Đây là nghiên cứu đầu tiên cho thấy rằng biểu hiện TK1 kết hợp với độ xâm lấn mô đệm là yếu tố tiên lượng đáng tin cậy hơn so với phân loại độ xâm lấn mô đệm đơn thuần ở bệnh nhân ung thư biểu mô phổi tuyến pT1. Biểu hiện TK1 mở ra khả năng phân loại thêm cho bệnh nhân và mở ra cơ hội cho kết quả điều trị tốt hơn.
#thymidine kinase 1 #ung thư phổi #biểu hiện TK1 #tiên lượng #xâm lấn mô đệm
Chỉ số dinh dưỡng dự đoán thấp liên quan đến tái phát hematoma dưới màng cứng mãn tính Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 46 Số 1 - Trang 1-10 - 2023
Hematoma dưới màng cứng mãn tính (CSDH) là một tình trạng ngoại khoa thần kinh phổ biến. Viêm đã được tìm thấy đóng một vai trò thiết yếu trong việc hình thành CSDH, và chỉ số dinh dưỡng dự đoán (PNI), một chỉ số cơ bản về dinh dưỡng và viêm, đóng vai trò trong việc dự đoán tiên lượng của nhiều bệnh. Chúng tôi đặt mục tiêu xác định mối liên hệ giữa PNI và tình trạng tái phát của CSDH. Nghiên cứu này đã phân tích hồi cứu 261 bệnh nhân CSDH đã trải qua phẫu thuật khoan lỗ ở Bệnh viện Tiantan Bắc Kinh từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 3 năm 2018. PNI được tính theo công thức 5 ∗ số lượng bạch cầu lympho (109/L) + nồng độ albumin huyết thanh (g/L), và các chỉ số này được lấy từ xét nghiệm máu ngoại vi vào ngày ra viện. Tái phát được định nghĩa là sự gia tăng kích thước hematoma đã phẫu thuật kèm theo các rối loạn thần kinh mới xuất hiện. Sự so sánh các đặc điểm cơ bản cho thấy bệnh nhân có hematoma hai bên và nồng độ albumin, bạch cầu lympho và PNI thấp có xu hướng tái phát cao hơn. Sau khi điều chỉnh theo độ tuổi, giới tính và các biến số quan trọng khác, mức PNI giảm có liên quan đến nguy cơ cao hơn của CSDH (OR, 0.803, 95% CI: 0.715–0.902, p = 0.001). Việc bổ sung PNI vào các yếu tố nguy cơ thông thường đã cải thiện đáng kể dự đoán nguy cơ của CSDH (chỉ số phân loại lại ròng: 71.12%, p = 0.001; chỉ số phân biệt tích hợp: 10.94%, p = 0.006). Mức PNI thấp có liên quan đến nguy cơ tái phát CSDH cao hơn. Là một chỉ số dinh dưỡng và viêm dễ thu thập, PNI có thể đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán sự tái phát ở bệnh nhân CSDH.
#Hematoma dưới màng cứng mãn tính #chỉ số dinh dưỡng dự đoán #tái phát #viêm #tiên lượng
Hẹp cơ hoành bẩm sinh hai bên và thoát vị thành bụng ở một trẻ sơ sinh: áp lực trong lồng ngực thấp có thể ngăn ngừa tình trạng thiếu phát triển phổi? Dịch bởi AI
Pediatric Surgery International - Tập 23 - Trang 711-713 - 2007
Hẹp cơ hoành bẩm sinh (CDH) liên quan đến tỷ lệ tử vong và morbidit cao do tình trạng thiếu phát triển phổi (PH) và tăng huyết áp phổi dai dẳng (PPH). CDH hai bên rất hiếm gặp và có tiên lượng kém. Thường thì người ta chấp nhận rằng PH trong CDH là do sự thoát vị của các tạng ổ bụng vào trong khoang ngực dẫn đến sự chèn ép lên phổi và ngăn cản sự phát triển bình thường của phổi. Mặt khác, một số tác giả cho rằng PH xảy ra độc lập với áp lực trong lồng ngực ở những thai nhi bị CDH do các yếu tố phôi thai và di truyền. Chúng tôi báo cáo một trường hợp của một trẻ sơ sinh bị CDH hai bên và thoát vị thành bụng, sinh ra không có PH, với kết quả thuận lợi. Chúng tôi ủng hộ giả thuyết rằng áp lực trong lồng ngực thấp ở bệnh nhân bị CDH cho phép sự phát triển phổi tốt hơn.
#hẹp cơ hoành bẩm sinh #thiếu phát triển phổi #áp lực trong lồng ngực #thoát vị thành bụng #tiên lượng #tăng huyết áp phổi
Triển khai và Đánh giá Kiểm toán và Phản hồi để Giám sát Các Chiến lược Điều trị theo Mục tiêu (T2T) trong Viêm Khớp dạng Thấp Sử dụng Các Chỉ số Hiệu suất Dịch bởi AI
Rheumatology and Therapy - Tập 7 - Trang 909-925 - 2020
Trong sự hợp tác với Chương trình Học tập của Bác sĩ thuộc Hiệp hội Y tế Alberta, chúng tôi đã phát triển các báo cáo cá nhân hóa cho bác sĩ và tổ chức một phiên phản hồi nhóm về các chỉ số hiệu suất (PM) trong viêm khớp dạng thấp (RA) nhằm hỗ trợ các chiến lược điều trị theo mục tiêu (T2T) và đánh giá trải nghiệm của bác sĩ với quy trình này. 5 PM liên quan đến các khái niệm T2T từ một khung chất lượng đã được thiết lập tại Canada đã được áp dụng cho các báo cáo thực hành của bác sĩ tại 2 phòng khám cơ xương khớp liên kết với đại học. Rheum4U, một nền tảng cải tiến chất lượng và nghiên cứu, là nguồn dữ liệu. Kết quả kiểm toán đã được xem xét trong một phiên phản hồi nhóm có sự điều phối. Các bác sĩ chuyên khoa về cơ xương khớp đã cung cấp phản hồi thực tiễn về quy trình thông qua khảo sát và/hoặc phỏng vấn. Biên bản phỏng vấn đã được phân tích bằng cách sử dụng phân tích chủ đề theo 6 bước. 11 trong số 12 bác sĩ chuyên khoa đủ điều kiện đã đồng ý nhận báo cáo thực hành và cung cấp phản hồi thông qua các khảo sát (n = 5) và phỏng vấn (n = 6). Các báo cáo thực hành từ Rheum4U (n = 448 bệnh nhân) cho thấy tỷ lệ theo dõi hàng năm cao (> 85%, PM1) và 100% thực hiện trong tài liệu hoạt động của bệnh tại ≥50% số lần khám (PM2). Chỉ 34% bệnh nhân được kiểm tra trong vòng 3 tháng nếu không trong tình trạng thuyên giảm (PM3), với 62% (2017) và 69% (2018) trong số những bệnh nhân RA hoạt động đã đạt được trạng thái LDA trong vòng 6 tháng (PM4). Khoảng 70% bệnh nhân ở trong tình trạng thuyên giảm tại bất kỳ thời điểm nào (PM5). Tất cả người trả lời khảo sát đều đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý rằng việc so sánh với các đồng nghiệp là có giá trị và giúp họ tự đánh giá về thực hành của mình. Nhiều chiến lược cải tiến đã được xác định, bao gồm nhưng không giới hạn ở việc tận dụng hồ sơ điện tử cho các báo cáo kiểm toán và phản hồi trong tương lai, cung cấp tính chi tiết hơn về kết quả, phân loại thêm kết quả, và sử dụng các đồng nghiệp có hiệu suất cao làm đối chiếu thay vì trung bình của nhóm. Kiểm toán và phản hồi được các bác sĩ đánh giá là một chiến lược hữu ích để đánh giá các nỗ lực T2T trong RA. Trong tương lai, công việc sẽ tập trung vào việc đánh giá lâu dài về tác động lâm sàng của sáng kiến cải tiến chất lượng này.
#viêm khớp dạng thấp #điều trị theo mục tiêu #chỉ số hiệu suất #kiểm toán và phản hồi #cải tiến chất lượng
Tổng số: 26   
  • 1
  • 2
  • 3